Thủ tục thành lập doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp mới ban hành năm 2014 ?

Ngày tạo 13-06-2017
Luật Minh Khuê tư vấn và giải đáp chuyên đề pháp lý “Tư vấn thành lập doanh nghiệp” bao gồm các nội dung thành lập công ty đào tạo, kỹ thuật; thành lập chi nhánh công ty cổ phần…và các vấn đề pháp lý liên quan trong quá trình thành lập doanh nghiệp:
• Thủ tục thành lập doanh nghiệp với quy mô kinh doanh phù hợp ? / Tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh ? / Thủ tục thành lập công ty TNHH ?
Tư vấn thủ tục thành lập công ty đào tạo và kiểm định an toàn kỹ thuật ?
Thưa luật sư, Em muón thành lập công ty với các chức năng: Kiểm định kỹ thuật an toàn, huấn luyện lao động, đào tạo nghề sơ cấp thì cần những thủ tục như thế nào ? Cảm ơn!
-Đặng Hồng Sơn
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến bộ phận luật sư tư vấn pháp luật thuế của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật doanh nghiệp năm 2014
Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp.
2. Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, Trong trường hợp bạn muốn thành lập công ty với Ngành nghề như trên thì bạn nên thành lập công ty với loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần hoặc công ty TNHH. Theo quy định của luật doanh nghiệp năm 2014, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các loại giấy tờ như sau:
“Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư”
Như vậy, theo các quy định trên, Việc hồ sơ thành lập doanh nghiệp được quy định cụ thể cho từng loại hình doanh nghiệp, do đó khi bạn thành lập công ty với loại hình doanh nghiệp nào thì phải chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ mà pháp luật quy định đối với loại hình doanh nghiệp đó. Bên cạnh công ty cổ phần bạn cũng có thể thành lập công ty với loại hình công ty hợp doanh. Hồ sơ thành lập công ty hợp danh đượ quy định tại điều 21 Luật doanh nghiệp năm 2014.
Thứ hai, Thủ tục thành lập doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định:
“Điều 27. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc Người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghệp theo quy định tại luật náy cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giây chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lí do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.”
Thứ ba, Bạn muốn thành lập công ty với ngành nghề: Kiểm định kỹ thuật an toàn, huấn luyện an toàn lao động, đào tạo nghề sơ cấp, đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại phụ lục 4 Luật đầu tư năm 2014. Do đó công ty bạn phải đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì mới được kinh doanh ngành nghề này.

Tư vấn thành lập chi nhánh công ty Cổ phần ?
Chào luật sư, Công ty em đang chuẩn bị mở chi nhánh tại Hải Phòng. Hiện trụ sở Công ty đặt tại TP.HCM. Em muốn hỏi là người đứng tên đại diện cho chi nhánh có nhất thiết phải có hộ khẩu hoặc đang cư trú tại Hải Phòng hay không? Nếu như Giám đốc Công ty em đứng tên chi nhánh luôn thì có hợp lệ không?
-Nguyễn Ngọc Minh Tâm
Trả lời:
Thứ nhất, việc thành lập chi nhánh ở Việt Nam là quyền của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 45 và 46 Luật Doanh nghiệp 2014. Công ty bạn có trụ sở tại thành phố HCM có thể thành lập chi nhánh tại Hải Phòng.
Thứ hai, theo quy định tại khoản 3 điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2014quy định:
“Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền”
Như vậy, Hiện tại pháp luật doanh nghiệp chỉ quy định bắt buộc doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Nhưng không quy định bắt buộc nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật phải trùng với nơi đặt trụ sở của doanh nghiệp hoặc nơi đặt chi nhánh của doanh nghiệp, do đó đối với công ty của bạn muốn thành lập chi nhánh tại Hải Phòng thì người đứng tên đại diện cho chi nhánh không nhất thiết phải có hộ khẩu thường trú tại Hải Phòng.
Thứ Ba, Khoản 8 điều 100 luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về Giám đốc,Tổng giám đốc:
“Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác”
Như vậy theo các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì chỉ cấm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng Giám độc doanh nghiệp khác. Mà không quy định gì về việc Giám đốc của công ty có được làm Giám đốc chi nhánh của chính công ty mình hay không? Công dân được phép làm những điều mà pháp luật không cấm do đó rường hợp của bạn có thể vừa làm Giám đốc công ty vừa làm Giám đốc Chi nhánh. Tuy nhiên, tùy từng điều kiện hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, Điều lệ công ty có thể quy định Giám đốc Công ty có được phép làm Giám đốc của Chi nhánh hay không, khi này, bạn phải tuân thủ Điều lệ công ty.

Thắc mắc về góp vốn, rút vốn trong công ty cổ phần ?
Thưa luật sư, Công ty em thành lập từ tháng 3/2016 đến nay. Công ty là công ty CP, có 03 cổ đông góp vốn ngang nhau gồm ông An, Ông Lâm, Ông Vũ.Tôi có hai trường hợp muốn hỏi như sau:
1. Nay ông An giữ chức vụ Chủ tịch hội đồng quản trị muốn tự rút cổ phần (vốn) ra khỏi công ty không muốn làm chung nữa. Như vậy ông An có quyền rút vốn được không, và thủ tục giải quyết để ông An đc rút vốn thì như thế nào?
2. Nếu ông An không chủ động rút vốn nhưng ông Lâm, và ông Vũ muốn chủ động trả lại vốn cho ông An, không cho ông AN làm chung nữa thì có được không? Nếu như vậy thì thủ tục giải quyết ntn?
3. Khi ông An được giải quyết một trong hai trường hợp trên thì giấy phép kinh doanh có phải thay đổi hay không? Và công ty CP nay quy định tối thiểu là bao nhiêu người?
Kính mong luật sư giải đáp thắc mắc trên của tôi.
-Nuong Le
Hỏi về trưởng ban kiểm soát trong công ty cổ phần ?
Kính chào luật sư! Tôi tên Nguyễn Hoài Nam. Công ty tôi là công ty cổ phần đã niêm yết trên sàn. Tôi muốn hỏi trưởng ban kiểm soát theo luật DN 2014 phải làm việc chuyên trách tại công ty là gì? Có phải là chỉ làm công việc của trưởng ban Kiểm soát mà không làm công việc gì khác trong công ty hay không? Nếu đúng như vậy mà không bầu đươc người làm thì xử lý thế nào. Xin cảm ơn.
-Nam Nguyen
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 163, Điều 165 Luật doanh nghiệp 2014, quy đinh như sau:
Điều 163. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Các Kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 165. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp thường niên Đại hội đồng cổ đông.
4. Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
5. Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này.
6. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
8. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 160 của Luật này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
9. Có quyền tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty.
10. Có quyền sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
11. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
Như vậy, theo quy định trên, Ban kiểm soát có nhiệm vụ thực hiện những công việc như Luật đã quy định ở trên, ngoài ra, có thể thực hiện các công việc khác nếu Điều Lệ Công ty hoặc Nghị quyết của Đại Hội đồng cổ đông có quy định.
Căn cứ theo Điều 134, Luật doanh nghiệp 2014 quy định về cơ cấu, tổ chức quản lý công ty cổ phần như sau:
1. Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, bạn cần căn cứ vào số lượng cổ đông trong công ty của bạn là bao nhiêu, nếu có dưới 11 cỏ đông thì công ty bạn không bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát, còn nếu trên 11 cổ đông thì CÔng ty bạn bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát. Nếu công ty bạn đã có ban kiểm soát mà chưa bầu được Trưởng ban kiểm soát thì có thể để cho một kiểm soát viên thực hiện công việc của trưởng ban kiểm soát cho đến khi bầu được Trưởng Ban kiểm soát.

Tư vấn pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khi chuyển nhượng cổ phần ?
Gửi công ty luật Minh Khuê: Kính chào luật sư, tôi có một số thắc mắc về thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần như sau, kính mong luật sư giải đáp: Công ty tôi là công ty cổ phần, có 3 lần chuyển nhượng như sau: – Lần 1: 10 cổ đông cũ chuyển nhượng 100% cổ phần cho cổ đông A với giá chuyển nhượng là: 100 đồng – Lần 2 cổ đông A chuyển nhượng 51% cổ phần cho cổ đông B với giá chuyển nhượng là 100 đồng – Lần 3, cổ đông A chuyển nhượng phần còn lại 49% cổ phần với giá trị chuyển nhượng là 50 đồng Vậy *cổ đông A *sẽ phải chịu thuế TNCN cho tất cả các lần chuyển nhượng này là bao nhiêu ạ Tôi xin chân thành cám ơn
-Phương Trần Lan
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 4, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, cổ đông A thuộc trường hợp chuyển nhượng chứng khoán.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 , điều 20, Thông tư 133/2013/TT-BTC quy định như sau:
Điều 20: Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này.
b. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Theo đó:
Thuế TNCN = thu nhập tính thuế x thuế suất = Giá chuyển nhượng x 0,1%

Trường nào thì bắt buộc phải thành lập công ty ?
Thưa luật sư. em hiện tại đang sản xuất và kinh doanh bánh mỳ tại một vị trí, với 3 nhân công. em có đăng ký kinh doanh và nộp thuế. bây giờ em đang chuẩn bị thuê thêm địa điểm khác để kinh doanh nữa. cho hỏi trong trường hợp mở thêm cơ sở thứ 2, thứ 3 thì có bắt buộc phải chuyển đổi từ hộ kinh doanh nhỏ lẻ thành công ty không và cần làm thủ tục gì không . xin cảm ơn luật sư.
-Nguyễn Thành Công
Trả lời:
Theo Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định:
“1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định”.
Khoản 2,3 Điều 67 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:
“2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại”.
Căn cứ theo hai quy định trên thì một cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng kí một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc, mỗi hộ kinh doanh cá thể chỉ được đăng kí trụ sở tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và phải chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh bằng toàn bộ tài sản của mình. Vì vậy, đối với trường hợp của bạn, nếu bạn muốn mở thêm chi nhánh thì phải chấm dứt hoạt động kinh doanh cá thể và đăng kí loại hình kinh doanh khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp tư nhân.
Căn cứ theo điều 77 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì để chấm dứt hoạt động kinh doanh cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
Hồ sơ bao gồm:
– Thông báo về việc chấm dứt hoạt động;
– Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (bản gốc);
– Xác nhận thanh toán đủ các khoản nợ (bao gồm nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện) của Chi cục thuế tại nơi Hộ kinh doanh đặt trụ sở.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Hồ sơ hợp lệ được giải quyết trong 5 ngày làm việc.
Bước 3: Hộ kinh doanh lấy kết quả ở bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Sau khi chấm dứt hoạt động kinh doanh tùy vào điều kiện, nhu cầu kinh doanh của bên bạn thì bạn sẽ lựa chọn đăng kí loại hình doanh nghiệp phù hợp theo thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp tại Sở kế hoạch đầu tư.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900 6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call now